Trong bối cảnh hội nhập kinh tế, việc hiểu rõ các quy định pháp luật về thuế, đặc biệt là thuế thu nhập doanh nghiệp (TNDN), là vô cùng quan trọng đối với các doanh nghiệp. Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp 2025 đánh dấu một bước tiến quan trọng trong việc hoàn thiện hệ thống pháp luật về thuế, nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động sản xuất kinh doanh, khuyến khích đầu tư và nâng cao hiệu quả quản lý thuế.
Bài viết này sẽ chia sẻ rõ những khoản thu nhập chịu thuế TNDN năm 2025. Việc nắm vững các khoản thu nhập chịu thuế không chỉ giúp doanh nghiệp tuân thủ đúng nghĩa vụ thuế mà còn hỗ trợ trong việc lập kế hoạch tài chính, tối ưu hóa lợi nhuận và đảm bảo sự phát triển bền vững.
Theo Điều 3 Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp 2025 quy định thu nhập chịu thuế thu nhập doanh nghiệp bao gồm thu nhập từ hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ và thu nhập khác.
Trong đó, các khoản thu nhập khác bao gồm:
| STT | Thu nhập khác chịu thuế thu nhập doanh nghiệp |
| 1 | Thu nhập từ chuyển nhượng vốn, chuyển nhượng quyền góp vốn, chuyển nhượng chứng khoán. |
| 2 | Thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản, trừ thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản của doanh nghiệp kinh doanh bất động sản. |
| 3 | Thu nhập từ chuyển nhượng dự án đầu tư, chuyển nhượng quyền tham gia dự án đầu tư, chuyển nhượng quyền thăm dò, khai thác, chế biến khoáng sản. |
| 4 | Thu nhập từ chuyển nhượng, cho thuê, thanh lý tài sản, trong đó có các loại giấy tờ có giá, trừ bất động sản. |
| 5 | Thu nhập từ quyền sử dụng, quyền sở hữu tài sản, bao gồm cả thu nhập từ quyền sở hữu trí tuệ, chuyển giao công nghệ. |
| 6 | Thu nhập từ lãi tiền gửi, lãi cho vay vốn, bán ngoại tệ, trừ thu nhập từ hoạt động tín dụng của tổ chức tín dụng. |
| 7 | Khoản trích trước vào chi phí nhưng không sử dụng hoặc sử dụng không hết mà doanh nghiệp không hạch toán điều chỉnh giảm chi phí được trừ; khoản nợ khó đòi đã xóa nay đòi được; khoản nợ phải trả không xác định được chủ nợ; khoản thu nhập từ kinh doanh của những năm trước bị bỏ sót nay phát hiện ra. |
| 8 | Chênh lệch giữa thu về tiền phạt, tiền bồi thường do vi phạm hợp đồng kinh tế hoặc thưởng do thực hiện tốt cam kết theo hợp đồng. |
| 9 | Các khoản tài trợ, tặng cho bằng tiền hoặc hiện vật nhận được. |
| 10 | Chênh lệch do đánh giá lại tài sản theo quy định của pháp luật để góp vốn, điều chuyển khi sáp nhập, hợp nhất, chia, tách, chuyển đổi chủ sở hữu, chuyển đổi loại hình doanh nghiệp. |
| 11 | Thu nhập từ hợp đồng hợp tác kinh doanh. |
| 12 | Thu nhập từ hoạt động sản xuất, kinh doanh ở nước ngoài. |
| 13 | Thu nhập của đơn vị sự nghiệp công lập đối với các hoạt động cho thuê tài sản công. |
| 14 | Các khoản thu nhập khác, trừ các khoản thu nhập được miễn thuế. |
>> Xem thêm: Chi tiết 14 khoản thu nhập được miễn thuế TNDN 2025
Lưu ý đối với doanh nghiệp có thu nhập chịu thuế

Theo Khoản 2 Điều 2 Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp, doanh nghiệp có thu nhập chịu thuế phải nộp thuế thu nhập doanh nghiệp như sau:
– Doanh nghiệp được thành lập theo quy định của pháp luật Việt Nam nộp thuế đối với thu nhập chịu thuế phát sinh tại Việt Nam và thu nhập chịu thuế phát sinh ngoài Việt Nam;
– Doanh nghiệp nước ngoài có cơ sở thường trú tại Việt Nam nộp thuế đối với thu nhập chịu thuế phát sinh tại Việt Nam và thu nhập chịu thuế phát sinh ngoài Việt Nam liên quan đến hoạt động của cơ sở thường trú đó;
– Doanh nghiệp nước ngoài có cơ sở thường trú tại Việt Nam nộp thuế đối với thu nhập chịu thuế phát sinh tại Việt Nam mà khoản thu nhập này không liên quan đến hoạt động của cơ sở thường trú;
– Doanh nghiệp nước ngoài không có cơ sở thường trú tại Việt Nam, bao gồm cả các doanh nghiệp kinh doanh thương mại điện tử, kinh doanh dựa trên nền tảng số, nộp thuế đối với thu nhập chịu thuế phát sinh tại Việt Nam.
Việc nắm vững những quy định này không chỉ giúp doanh nghiệp tuân thủ pháp luật về thuế mà còn tạo ra cơ sở vững chắc để lập kế hoạch tài chính hiệu quả, tối ưu hóa lợi nhuận và đảm bảo sự phát triển bền vững trong môi trường kinh doanh cạnh tranh. Hy vọng rằng, thông qua việc tìm hiểu kỹ lưỡng về các quy định của Luật Thuế TNDN 2025, các doanh nghiệp sẽ có thể chủ động hơn trong việc quản lý thuế, góp phần vào sự phát triển chung của nền kinh tế.








