Việc hoàn thuế tiêu thụ đặc biệt không chỉ giúp doanh nghiệp giảm gánh nặng tài chính, mà còn góp phần đảm bảo tính công bằng trong chính sách thuế, tránh tình trạng thu trùng, thu sai hoặc ảnh hưởng đến dòng tiền của đơn vị sản xuất, nhập khẩu. Để thực hiện đúng quy trình, người nộp thuế cần nắm rõ ai là đối tượng phải nộp thuế, ai là đối tượng chịu thuế, và đặc biệt là 3 trường hợp được hoàn thuế tiêu thụ đặc biệt theo quy định hiện hành.
Đối tượng nào nộp thuế tiêu thụ đặc biệt?
Theo Điều 4 Luật Thuế tiêu thụ đặc biệt 2025 quy định người nộp thuế tiêu thụ đặc biệt cụ thể như sau:
– Người nộp thuế tiêu thụ đặc biệt là tổ chức, cá nhân sản xuất, gia công, nhập khẩu hàng hóa và kinh doanh dịch vụ thuộc đối tượng chịu thuế tiêu thụ đặc biệt.
– Trường hợp tổ chức, cá nhân có hoạt động kinh doanh xuất khẩu mua hàng hóa thuộc đối tượng chịu thuế tiêu thụ đặc biệt của tổ chức, cá nhân sản xuất để xuất khẩu ra nước ngoài nhưng không xuất khẩu ra nước ngoài mà tiêu thụ trong nước thì tổ chức, cá nhân có hoạt động kinh doanh xuất khẩu là người nộp thuế tiêu thụ đặc biệt.
Đối tượng nào chịu thuế tiêu thụ đặc biệt?
Theo Điều 2 Luật Thuế tiêu thụ đặc biệt quy định đối tượng chịu thuế
Hàng hóa
+ Thuốc lá theo quy định của Luật Phòng, chống tác hại của thuốc lá;
+ Rượu theo quy định của Luật Phòng, chống tác hại của rượu, bia;
+ Bia theo quy định của Luật Phòng, chống tác hại của rượu, bia;
+ Xe có gắn động cơ dưới 24 chỗ, bao gồm: xe ô tô chở người; xe chở người bốn bánh có gắn động cơ; xe ô tô pick-up chở người; xe ô tô pick-up chở hàng cabin kép; xe ô tô tải VAN có từ hai hàng ghế trở lên, có thiết kế vách ngăn cố định giữa khoang chở người và khoang chở hàng;
+ Xe mô tô hai bánh, xe mô tô ba bánh có dung tích xi lanh trên 125 cm 3 ;
+ Máy bay, trực thăng, tàu lượn và du thuyền;
+ Xăng các loại;
+ Điều hoà nhiệt độ công suất trên 24.000 BTU đến 90.000 BTU trừ loại theo thiết kế của nhà sản xuất chỉ để lắp trên phương tiện vận tải bao gồm ô tô, toa xe lửa, máy bay, trực thăng, tàu, thuyền. Trường hợp tổ chức, cá nhân sản xuất bán hoặc tổ chức, cá nhân nhập khẩu nhập tách riêng từng bộ phận là cục nóng hoặc cục lạnh thì hàng hóa bán ra hoặc nhập khẩu (cục nóng, cục lạnh) vẫn thuộc đối tượng chịu thuế tiêu thụ đặc biệt như đối với sản phẩm hoàn chỉnh (máy điều hoà nhiệt độ hoàn chỉnh);
+ Bài lá;
+ Vàng mã, hàng mã, không bao gồm hàng mã là đồ chơi trẻ em và đồ dùng dạy học;
+ Nước giải khát theo Tiêu chuẩn quốc gia (TCVN) có hàm lượng đường trên 5g/100mL
Hàng hóa quy định tại khoản này là sản phẩm hoàn chỉnh, không bao gồm linh kiện để lắp ráp các hàng hóa này.
Dịch vụ

+ Kinh doanh vũ trường;
+ Kinh doanh mát-xa (massage), ka-ra-ô-kê (karaoke);
+ Kinh doanh ca-si-nô (casino); trò chơi điện tử có thưởng bao gồm trò chơi bằng máy giắc-pót (jackpot), máy sờ-lot (slot) và các loại máy tương tự;
+ Kinh doanh đặt cược bao gồm đặt cược thể thao, giải trí và các hình thức đặt cược khác theo quy định của pháp luật;
+ Kinh doanh gôn (golf);
+ Kinh doanh xổ số.
Trường hợp nào được hoàn thuế tiêu thụ đặc biệt?
Tại khoản 1 Điều 9 Luật Thuế tiêu thụ đặc biệt 2025 quy định:
Người nộp thuế tiêu thụ đặc biệt được hoàn thuế đã nộp trong các trường hợp sau đây:

a) Hàng hóa là nguyên liệu nhập khẩu để sản xuất, gia công hàng xuất khẩu ra nước ngoài.
Việc hoàn thuế tiêu thụ đặc biệt theo quy định tại điểm này chỉ thực hiện đối với số lượng hàng hóa thực tế xuất khẩu ra nước ngoài;
b) Quyết toán thuế khi giải thể, phá sản có số thuế tiêu thụ đặc biệt chưa được khấu trừ hết. Trường hợp tổ hợp tác chuyển đổi thành hợp tác xã thì hợp tác xã được kế thừa số thuế tiêu thụ đặc biệt nộp thừa hoặc chưa được khấu trừ hết của tổ hợp tác để khấu trừ, hoàn thuế theo quy định;
c) Hoàn thuế tiêu thụ đặc biệt theo điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.
Như vậy, Người nộp thuế tiêu thụ đặc biệt được hoàn thuế trong các trường hợp sau:
Thứ nhất, nguyên liệu nhập khẩu để sản xuất hàng xuất khẩu:
Hoàn thuế đối với phần nguyên liệu thực tế dùng cho hàng hóa đã xuất khẩu ra nước ngoài.
Thứ hai, giải thể, phá sản có thuế chưa khấu trừ hết:
Khi doanh nghiệp giải thể hoặc phá sản, nếu còn số thuế tiêu thụ đặc biệt chưa khấu trừ hết sẽ được hoàn. Trường hợp tổ hợp tác chuyển thành hợp tác xã thì hợp tác xã được kế thừa số thuế này để hoàn hoặc khấu trừ.
Và thứ ba, theo điều ước quốc tế:
Được hoàn thuế theo cam kết tại các điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên.
Hoàn thuế tiêu thụ đặc biệt là quyền lợi chính đáng của doanh nghiệp, nhưng phải tuân thủ chặt chẽ các quy định pháp luật. Việc nắm rõ các trường hợp được hoàn thuế sẽ giúp doanh nghiệp chủ động hơn trong hoạt động sản xuất kinh doanh, đồng thời tránh được các rủi ro pháp lý không đáng có.
Nguồn: Luatvietnam.vn








