Một trong những yếu tố quan trọng khi áp dụng thuế này là xác định đúng giá tính thuế, vì nó ảnh hưởng trực tiếp đến số thuế phải nộp của doanh nghiệp và giá thành sản phẩm trên thị trường. Vậy giá tính thuế tiêu thụ đặc biệt được xác định như thế nào?
Giá tính thuế tiêu thụ đặc biệt là gì?
Theo khoản 1 Điều 3 Luật Thuế tiêu thụ đặc biệt sửa đổi 2014, số 70/2014/QH13, giá tính thuế tiêu thụ đặc biệt đối với hàng hoá, dịch vụ là giá bán ra, giá cung ứng dịch vụ chưa có thuế tiêu thụ đặc biệt, chưa có thuế bảo vệ môi trường và chưa có thuế giá trị gia tăng.
Giá tính thuế tiêu thụ đặc biệt được xác định như thế nào?
Tùy vào loại hàng hóa, dịch vụ và hoạt động kinh doanh (sản xuất, nhập khẩu, gia công, cung cấp dịch vụ…), giá tính thuế tiêu thụ đặc biệt được xác định theo các cách khác nhau.
Căn cứ Điều 6 Luật Thuế tiêu thụ đặc biệt 2025 quy định giá tính thuế tiêu thụ đặc biệt:
- Giá tính thuế tiêu thụ đặc biệt đối với hàng hóa, dịch vụ là giá bán ra, giá cung ứng dịch vụ chưa có thuế tiêu thụ đặc biệt, chưa có thuế bảo vệ môi trường và chưa có thuế giá trị gia tăng được quy định như sau:
a) Đối với hàng hóa sản xuất trong nước, hàng hóa nhập khẩu là giá do tổ chức, cá nhân sản xuất, tổ chức, cá nhân nhập khẩu bán ra.
Trường hợp hàng hóa chịu thuế tiêu thụ đặc biệt được bán cho doanh nghiệp kinh doanh thương mại là doanh nghiệp có quan hệ công ty mẹ, công ty con hoặc các công ty con trong cùng công ty mẹ với doanh nghiệp sản xuất, doanh nghiệp nhập khẩu hoặc doanh nghiệp kinh doanh thương mại là doanh nghiệp có quan hệ liên kết thì giá tính thuế tiêu thụ đặc biệt không được thấp hơn tỷ lệ phần trăm (%) so với giá bình quân của các doanh nghiệp kinh doanh thương mại mua trực tiếp của doanh nghiệp sản xuất, doanh nghiệp nhập khẩu bán ra theo quy định của Chính phủ;
b) Đối với hàng hóa nhập khẩu tại khâu nhập khẩu là trị giá tính thuế nhập khẩu theo quy định của pháp luật về thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu, cộng với thuế nhập khẩu, cộng với các khoản thuế là thuế nhập khẩu bổ sung theo quy định của pháp luật về thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu (nếu có). Trường hợp hàng hóa nhập khẩu được miễn, giảm thuế nhập khẩu, thuế nhập khẩu bổ sung thì giá tính thuế tiêu thụ đặc biệt không bao gồm số thuế nhập khẩu, thuế nhập khẩu bổ sung được miễn, giảm;

c) Đối với hàng hóa gia công là giá tính thuế của hàng hóa bán ra của tổ chức, cá nhân giao gia công hoặc giá bán của sản phẩm cùng loại hoặc tương đương tại cùng thời điểm bán hàng;
d) Đối với hàng hóa sản xuất dưới hình thức hợp tác kinh doanh giữa tổ chức, cá nhân sản xuất và tổ chức, cá nhân sử dụng hoặc sở hữu thương hiệu (nhãn hiệu) hàng hóa, công nghệ sản xuất thì giá tính thuế tiêu thụ đặc biệt là giá bán ra của tổ chức, cá nhân sử dụng hoặc sở hữu thương hiệu hàng hóa, công nghệ sản xuất. Trường hợp tổ chức, cá nhân sản xuất theo giấy phép nhượng quyền và chuyển giao hàng hóa cho chi nhánh hoặc đại diện của công ty nước ngoài tại Việt Nam để tiêu thụ sản phẩm thì giá tính thuế tiêu thụ đặc biệt là giá bán ra của chi nhánh, đại diện công ty nước ngoài tại Việt Nam;

đ) Đối với hàng hóa bán theo phương thức trả góp, trả chậm là giá bán theo phương thức bán trả tiền một lần của hàng hóa đó không bao gồm khoản lãi trả góp, lãi trả chậm.
Đối với hàng hóa thuộc đối tượng chịu thuế tiêu thụ đặc biệt được bán kèm theo dịch vụ cho thuê một phần hoặc bộ phận của hàng hóa đó thì giá tính thuế tiêu thụ đặc biệt là giá tính thuế của hàng hóa cùng loại hoặc tương đương được bán tại thời điểm phát sinh;
e) Đối với kinh doanh gôn là giá bán thẻ hội viên, giá bán vé chơi gôn bao gồm cả tiền phí chơi gôn, tiền bán vé tập gôn, tiền bảo dưỡng sân cỏ, hoạt động cho thuê xe (buggy), thuê người giúp việc trong khi chơi gôn (caddy), tiền ký quỹ (nếu có) và các khoản thu khác liên quan đến chơi gôn do người chơi gôn, hội viên trả cho tổ chức, cá nhân kinh doanh gôn;
g) Đối với kinh doanh ca-si-nô, trò chơi điện tử có thưởng, kinh doanh đặt cược là doanh thu từ hoạt động này trừ số tiền đã trả thưởng cho khách và số tiền đổi trả cho khách không sử dụng hết (nếu có);
h) Đối với kinh doanh vũ trường, mát-xa, ka-ra-ô-kê là doanh thu của các hoạt động kinh doanh trong vũ trường, kinh doanh mát-xa, ka-ra-ô-kê bao gồm cả doanh thu của dịch vụ ăn uống và các dịch vụ khác đi kèm;
i) Đối với kinh doanh xổ số, giá tính thuế tiêu thụ đặc biệt là doanh thu bán vé các loại hình xổ số được phép kinh doanh theo quy định của pháp luật.
Như vậy, giá tính thuế tiêu thụ đặc biệt được xác định như sau:
Hàng hóa sản xuất trong nước hoặc nhập khẩu
– Là giá bán ra của tổ chức/cá nhân sản xuất hoặc nhập khẩu.
– Nếu bán cho doanh nghiệp liên kết (công ty mẹ – con, công ty con trong cùng tập đoàn…), thì giá tính thuế không được thấp hơn mức tối thiểu do Chính phủ quy định so với giá bình quân bán ra.
Hàng hóa nhập khẩu tại khâu nhập khẩu
– Giá tính thuế = Giá tính thuế nhập khẩu + thuế nhập khẩu + thuế nhập khẩu bổ sung (nếu có).
– Nếu được miễn/giảm thuế nhập khẩu, thì không tính phần được miễn/giảm vào giá tính thuế TTĐB.
Hàng hóa gia công
Là giá bán của bên giao gia công hoặc giá bán của hàng hóa cùng loại/tương đương tại thời điểm bán.
Hàng hóa sản xuất theo hình thức hợp tác kinh doanh
– Là giá bán ra của bên sở hữu/thương hiệu/công nghệ.
– Nếu sản xuất theo giấy phép nhượng quyền và bán qua chi nhánh đại diện nước ngoài ở Việt Nam -> Giá tính thuế là giá bán của chi nhánh/đại diện đó.
Bán trả góp, trả chậm
– Là giá bán trả tiền một lần (không bao gồm lãi suất trả góp, trả chậm).
– Nếu bán kèm dịch vụ cho thuê (1 phần hay bộ phận hàng hóa) -> Giá tính thuế là giá của hàng hóa cùng loại/tương đương.
Kinh doanh gôn

Giá tính thuế = Tổng các khoản thu từ người chơi: phí chơi, vé tập, bảo dưỡng sân, thuê xe buggy, caddy, ký quỹ và các khoản khác liên quan đến chơi gôn.
Kinh doanh casino, trò chơi điện tử có thưởng, đặt cược
– Giá tính thuế = Doanh thu – tiền trả thưởng – tiền đổi trả không dùng hết (nếu có).
Kinh doanh vũ trường, massage, karaoke
Giá tính thuế = Tổng doanh thu từ các hoạt động này, kể cả dịch vụ ăn uống và dịch vụ đi kèm.
Kinh doanh xổ số
Giá tính thuế = Doanh thu bán vé các loại hình xổ số hợp pháp.
Giá tính thuế tiêu thụ đặc biệt không đơn thuần là giá bán thông thường mà phải loại trừ các loại thuế khác và tuân thủ nhiều quy định cụ thể tùy theo từng loại hàng hóa, dịch vụ.
Nắm rõ cách xác định giá tính thuế không chỉ giúp doanh nghiệp thực hiện đúng nghĩa vụ thuế, mà còn góp phần vào sự minh bạch và bền vững trong hoạt động kinh doanh.
Nguồn: Luatvietnam.vn








