Bảo hiểm xã hội là gì? Nắm rõ mức đóng Bảo hiểm xã hội 2025

Trong bối cảnh phát triển kinh tế – xã hội hiện nay, bảo hiểm xã hội (BHXH) không chỉ là công cụ bảo đảm an sinh, mà còn là một phần không thể thiếu trong đời sống người lao động và hoạt động của doanh nghiệp. Việc hiểu rõ khái niệm, quyền lợi, các chế độ và mức đóng BHXH theo quy định mới nhất là yêu cầu thiết yếu đối với mọi cá nhân và tổ chức tham gia thị trường lao động.

Tổng quan về bảo hiểm xã hội

Bảo hiểm xã hội là gì?

Theo khoản 1 Điều 3 Luật Bảo hiểm xã hội năm 2024:

“Bảo hiểm xã hội là sự bảo đảm thay thế hoặc bù đắp một phần thu nhập của người tham gia bảo hiểm xã hội khi họ bị giảm hoặc mất thu nhập do ốm đau, thai sản, tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, khi nghỉ hưu hoặc chết, trên cơ sở đóng vào quỹ bảo hiểm xã hội hoặc do ngân sách nhà nước bảo đảm.”

BHXH là gì

Như vậy, bảo hiểm xã hội là cơ chế chia sẻ rủi ro trong cộng đồng, giúp người lao động ổn định cuộc sống khi gặp biến cố. Quỹ BHXH được quản lý tập trung, thống nhất và công khai, chỉ được sử dụng để chi trả các chế độ cho người tham gia đúng theo quy định pháp luật.

Mục tiêu của chính sách BHXH luôn hướng đến việc đơn giản hóa thủ tục, đảm bảo quyền lợi của người lao động được giải quyết kịp thời, đầy đủ và minh bạch.

Vai trò và lợi ích của bảo hiểm xã hội

Tham gia bảo hiểm xã hội không chỉ là nghĩa vụ pháp lý, mà còn là quyền lợi thiết thực, góp phần bảo đảm tương lai và ổn định xã hội. Lợi ích của BHXH thể hiện rõ trên ba phương diện: người lao động, người sử dụng lao động và toàn xã hội.

Đối với người lao động:

  • Giúp ổn định tài chính khi ốm đau, thai sản, tai nạn lao động hay bệnh nghề nghiệp.
  • Đảm bảo thu nhập bền vững khi về hưu thông qua lương hưu hàng tháng.
  • Cung cấp trợ cấp thất nghiệp giúp người lao động có thời gian tái hòa nhập thị trường lao động.
  • Hỗ trợ thân nhân khi người lao động qua đời thông qua chế độ tử tuất.
  • Được cấp thẻ bảo hiểm y tế để hưởng quyền lợi khám chữa bệnh.

Đối với người sử dụng lao động:

  • Chia sẻ gánh nặng tài chính khi nhân sự gặp rủi ro.
  • Gia tăng uy tín và thu hút nhân tài thông qua chính sách phúc lợi rõ ràng.
  • Góp phần duy trì sản xuất ổn định, tuân thủ quy định pháp luật và thể hiện trách nhiệm xã hội.

Đối với xã hội:

  • Tạo nền tảng an sinh xã hội bền vững, giảm nghèo, thu hẹp khoảng cách thu nhập.
  • Thúc đẩy tăng trưởng kinh tế thông qua việc ổn định tâm lý và sức khỏe người lao động.
  • Là công cụ phân phối lại thu nhập, góp phần hướng tới công bằng xã hội.

Bảo hiểm xã hội và bảo hiểm y tế có giống nhau?

So sánh BHXH và BHYT

Tiêu chíBảo hiểm xã hội (BHXH)Bảo hiểm y tế (BHYT)
Mục đíchHỗ trợ tài chính khi người lao động mất thu nhập do nghỉ hưu, ốm đau, thai sản, tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, thất nghiệp.Giảm chi phí y tế, hỗ trợ chi trả khám chữa bệnh.
Đối tượng tham giaNgười lao động có hợp đồng, người sử dụng lao động, công dân có thu nhập.Toàn bộ công dân Việt Nam, kể cả học sinh, sinh viên, người không có việc làm.
Quyền lợi chínhTrợ cấp hưu trí, ốm đau, thai sản, tai nạn lao động, tử tuất, thất nghiệp.Chi trả chi phí khám, chữa bệnh, thuốc men, điều trị.
Thời gian tham giaDài hạn, thường xuyên trong suốt quá trình lao động.Theo chu kỳ ngắn hoặc dài hạn tùy nhu cầu.
Mức đóng gópDựa trên tiền lương hàng tháng.Mức phí cố định theo quy định.
Mức hưởngPhụ thuộc vào thời gian và mức đóng BHXH.Phụ thuộc vào loại thẻ BHYT.

Mặc dù đều nhằm mục đích đảm bảo an sinh cho người dân, nhưng bảo hiểm xã hội (BHXH) và bảo hiểm y tế (BHYT)có những điểm khác biệt cơ bản về đối tượng, mục đích và quyền lợi.

Chế độ bảo hiểm xã hội gồm những gì?

Theo Điều 4 Luật Bảo hiểm xã hội 2024 (số 41/2024/QH15), người tham gia BHXH sẽ được hưởng các chế độ tùy theo hình thức bắt buộc hoặc tự nguyện.

Đối với BHXH bắt buộc, gồm 5 chế độ:

  • Ốm đau – hỗ trợ thu nhập khi người lao động phải nghỉ việc điều trị.
  • Thai sản – bảo đảm thu nhập cho lao động nữ sinh con, đồng thời cho phép lao động nam nghỉ từ 5–14 ngày khi vợ sinh.
  • Tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp – hỗ trợ chi phí điều trị và bồi thường thu nhập.
  • Hưu trí – hưởng lương hưu hàng tháng khi đủ điều kiện về tuổi và thời gian đóng.
  • Tử tuất – hỗ trợ chi phí mai táng và trợ cấp cho thân nhân người mất.

Đối với BHXH tự nguyện, có 4 chế độ:

  • Hưu trí
  • Tử tuất
  • Trợ cấp thai sản (bổ sung mới theo Luật BHXH 2024, áp dụng từ 01/7/2025)
  • Bảo hiểm tai nạn lao động (theo Luật An toàn, vệ sinh lao động)

Các loại bảo hiểm xã hội hiện nay

Hiện hành, hệ thống BHXH tại Việt Nam được chia thành hai loại:

  • BHXH bắt buộc: do Nhà nước tổ chức, áp dụng với người lao động và người sử dụng lao động thuộc đối tượng phải tham gia (khoản 3 Điều 3 Luật BHXH 2024).
  • BHXH tự nguyện: dành cho công dân Việt Nam tự đóng theo mức và phương thức phù hợp với thu nhập cá nhân (khoản 4 Điều 3 Luật BHXH 2024).

Cả hai loại hình đều hướng đến mục tiêu bảo đảm quyền lợi lâu dài và ổn định cho người dân.

Mức đóng bảo hiểm xã hội khi tham gia là bao nhiêu?

Theo Điều 33 và 36 Luật BHXH 2024, tỷ lệ đóng BHXH khác nhau tùy theo loại hình tham gia:

Mức đóng BHXH theo quy định pháp luật

Đối với BHXH bắt buộc:

Người lao động và người sử dụng lao động cùng đóng dựa trên tiền lương làm căn cứ.
Tổng mức đóng khoảng 32%, trong đó người lao động chịu 10,5% và người sử dụng lao động đóng 21,5%.

Đối với BHXH tự nguyện:

Người tham gia được tự chọn mức thu nhập làm căn cứ, sau đó đóng 22% của mức này, được Nhà nước hỗ trợ một phần tùy đối tượng.
Công thức tính:

Mức đóng = 22% × Mức thu nhập chọn đóng − Mức hỗ trợ của Nhà nước

Tiền lương tính đóng BHXH gồm những khoản nào?

Đối với BHXH bắt buộc:

Với người hưởng lương theo chế độ Nhà nước: căn cứ trên lương, phụ cấp chức vụ, thâm niên, bậc ngạch.

Với người hưởng lương do doanh nghiệp quyết định: gồm lương, phụ cấp và các khoản bổ sung trả thường xuyên.

Một số đối tượng đặc thù như quân nhân, công an, dân quân hoặc người hoạt động không chuyên trách cấp xã có quy định riêng.

Tiền lương đóng BHXH thấp nhất bằng mức tham chiếu và cao nhất không vượt quá 20 lần mức tham chiếu tại thời điểm đóng.

Đối với BHXH tự nguyện:

Thu nhập làm căn cứ đóng tối thiểu bằng mức chuẩn hộ nghèo khu vực nông thôn, và tối đa bằng 20 lần mức tham chiếu theo khoản 2 Điều 31 Luật BHXH 2024.

Để lại một bình luận

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *