Đặc điểm của doanh nghiệp nhà nước và các quy định cần biết

Tìm hiểu về khái niệm doanh nghiệp nhà nước

Theo Luật Doanh nghiệp 2020 (có hiệu lực từ ngày 01/01/2021), doanh nghiệp nhà nước là doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ toàn bộ hoặc phần lớn vốn điều lệ, cụ thể gồm ba nhóm:

Doanh nghiệp nhà nước là gì?

  • Doanh nghiệp mà Nhà nước sở hữu 100% vốn điều lệ
  • Doanh nghiệp có thành viên hoặc cổ đông là Nhà nước nắm giữ trên 50% vốn điều lệ
  • Doanh nghiệp có thành viên hoặc cổ đông là Nhà nước nắm giữ tổng số cổ phần có quyền biểu quyết trong công ty.

Nói cách khác, Nhà nước đóng vai trò là chủ sở hữu hoặc chủ đầu tư chính, trực tiếp kiểm soát hoạt động, định hướng phát triển và chịu trách nhiệm về kết quả hoạt động của doanh nghiệp. Mục tiêu chủ yếu của loại hình doanh nghiệp này là thực hiện các nhiệm vụ kinh tế – xã hội, bảo đảm ổn định thị trường và phát triển bền vững nền kinh tế quốc gia.

Các loại hình doanh nghiệp nhà nước

Phân loại theo tỷ lệ sở hữu vốn

Căn cứ vào tỷ lệ vốn điều lệ mà Nhà nước nắm giữ, doanh nghiệp nhà nước được chia thành hai nhóm:

Nhóm 1: Doanh nghiệp do Nhà nước làm chủ và nắm giữ 100% vốn điều lệ

  • Công ty TNHH một thành viên do Nhà nước nắm giữ toàn bộ vốn, là công ty mẹ của tổng công ty nhà nước, tập đoàn kinh tế hoặc nhóm công ty mẹ – công ty con;
  • Công ty TNHH một thành viên độc lập, do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ và hoạt động độc lập, không thuộc tập đoàn hay tổng công ty nào.

Nhóm 2: Doanh nghiệp có thành viên hoặc cổ đông là Nhà nước nắm giữ trên 50% vốn điều lệ hoặc tổng số cổ phần có quyền biểu quyết

  • Công ty cổ phần hoặc công ty TNHH hai thành viên trở lên mà Nhà nước nắm giữ trên 50% vốn, đóng vai trò là công ty mẹ của tập đoàn kinh tế hoặc tổng công ty nhà nước;
  • Công ty cổ phần, công ty TNHH hai thành viên trở lên độc lập, có Nhà nước nắm giữ trên 50% vốn điều lệ hoặc cổ phần có quyền biểu quyết nhưng không thuộc bất kỳ nhóm công ty mẹ – công ty con nào.

Theo Điều 7 Nghị định 47/2021/NĐ-CP, “công ty mẹ” không được đồng thời là công ty con trong các tập đoàn, tổng công ty khác. Trong khi đó, “công ty độc lập” là doanh nghiệp có vốn nhà nước nhưng không thuộc bất kỳ mô hình công ty mẹ – công ty con nào. Tỷ lệ vốn điều lệ Nhà nước nắm giữ được tính bằng tổng phần vốn hoặc cổ phần có quyền biểu quyết do các đơn vị đại diện chủ sở hữu nắm giữ tại doanh nghiệp.

Phân loại theo mục đích hoạt động

Ngoài cách phân loại theo tỷ lệ sở hữu vốn, doanh nghiệp nhà nước còn được chia theo mục đích hoạt động, bao gồm:

  • Doanh nghiệp nhà nước hoạt động vì mục tiêu phát triển kinh tế, đóng vai trò tiên phong trong các lĩnh vực then chốt
  • Doanh nghiệp nhà nước hoạt động vì mục tiêu công ích, an sinh xã hội, như cung ứng dịch vụ công cộng, điện lực, cấp thoát nước
  • Doanh nghiệp nhà nước hoạt động vì mục tiêu quốc phòng, an ninh, phục vụ lợi ích chiến lược và ổn định quốc gia.

Đặc điểm của doanh nghiệp nhà nước

Doanh nghiệp nhà nước mang những đặc điểm riêng biệt, thể hiện vai trò quan trọng của Nhà nước trong nền kinh tế.

Đặc điểm của doanh nghiệp nhà nước

Về loại hình doanh nghiệp

Các doanh nghiệp nhà nước chủ yếu được tổ chức theo mô hình công ty TNHH một thành viên, công ty TNHH hai thành viên trở lên hoặc công ty cổ phần. Việc thành lập thường tập trung vào các ngành nghề then chốt như năng lượng, tài chính, hạ tầng hoặc dịch vụ công, nhằm đảm bảo vai trò điều tiết và định hướng cho các khu vực kinh tế khác.

Về chủ sở hữu công ty

Nhà nước là chủ sở hữu duy nhất hoặc chi phối, nắm giữ quyền quyết định toàn bộ vấn đề liên quan đến sự tồn tại, phát triển và chiến lược hoạt động của doanh nghiệp. Cụ thể:

  • Quyết định việc thành lập, tổ chức lại, sáp nhập hoặc giải thể doanh nghiệp;
  • Kiểm soát chiến lược phát triển, định hướng đầu tư, huy động và sử dụng vốn;
  • Bổ nhiệm, miễn nhiệm hoặc kỷ luật các chức danh quản lý như Chủ tịch công ty, Giám đốc, Tổng Giám đốc, thành viên Hội đồng thành viên,…

Về tài sản của doanh nghiệp

Tài sản của doanh nghiệp nhà nước là tài sản thuộc sở hữu Nhà nước, do Nhà nước giao cho doanh nghiệp quản lý, sử dụng và phát triển. Các cá nhân hoặc tổ chức được Nhà nước ủy quyền chỉ có quyền quản lý, không có quyền sở hữu đối với tài sản này, và phải chịu trách nhiệm bảo toàn, phát triển vốn được giao.

Về trách nhiệm pháp lý

Từ thời điểm được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, doanh nghiệp nhà nước có tư cách pháp nhân độc lập và chịu trách nhiệm hữu hạn đối với các khoản nợ, nghĩa vụ tài chính trong phạm vi phần vốn điều lệ mà Nhà nước sở hữu.

Về lĩnh vực, ngành nghề kinh doanh

Doanh nghiệp nhà nước thường hoạt động trong các lĩnh vực thiết yếu hoặc chiến lược như:

  • Quốc phòng, an ninh: sản xuất vũ khí, vật liệu nổ, điều hành bay, hàng hải
  • An sinh xã hội: cung ứng dịch vụ điện, nước, vận tải công cộng
  • Khoa học – công nghệ: nghiên cứu, sản xuất công nghệ cao, đầu tư hạ tầng lớn.
  • Mục tiêu chính của các doanh nghiệp này là phục vụ lợi ích công cộng và phát triển bền vững, hơn là tối đa hóa lợi nhuận.

Quy định về doanh nghiệp nhà nước

Quy định chung về doanh nghiệp nhà nước

Quy định chung về tổ chức và hoạt động

  • Doanh nghiệp sở hữu 100% vốn Nhà nước được tổ chức theo mô hình công ty TNHH một thành viên, tuân thủ Chương IV Luật Doanh nghiệp 2020
  • Doanh nghiệp Nhà nước nắm trên 50% vốn điều lệ hoạt động theo mô hình công ty TNHH hai thành viên trở lên, căn cứ Mục 1 Chương III của Luật
  • Trường hợp Nhà nước nắm giữ cổ phần có quyền biểu quyết, doanh nghiệp được tổ chức theo mô hình công ty cổ phần, tuân theo Chương V.

Quy định về cơ cấu tổ chức quản lý

Cơ quan đại diện chủ sở hữu quyết định mô hình tổ chức doanh nghiệp, theo một trong hai hình thức:

  • Mô hình 1: Chủ tịch công ty – Giám đốc (hoặc Tổng Giám đốc) – Ban kiểm soát
  • Mô hình 2: Hội đồng thành viên – Giám đốc (hoặc Tổng Giám đốc) – Ban kiểm soát.

Cơ cấu tổ chức này nhằm đảm bảo sự minh bạch, phân định rõ quyền hạn và trách nhiệm giữa cơ quan quản lý, điều hành và giám sát nội bộ.

Quy định về công bố thông tin

Doanh nghiệp nhà nước có nghĩa vụ công khai thông tin định kỳ và bất thường để đảm bảo tính minh bạch.

  • Doanh nghiệp 100% vốn Nhà nước phải công bố: điều lệ, kế hoạch kinh doanh, báo cáo tài chính, cơ cấu tổ chức, kết quả thực hiện nhiệm vụ công ích,… trên website doanh nghiệp và của cơ quan chủ sở hữu.
  • Doanh nghiệp có trên 50% vốn Nhà nước cũng phải công bố các báo cáo quản trị, cơ cấu tổ chức, báo cáo tài chính giữa năm và hằng năm đã được kiểm toán.
  • Trong trường hợp xảy ra sự kiện đặc biệt (thay đổi nhân sự, tài khoản bị phong tỏa, bị khởi tố, thay đổi giấy phép,…), doanh nghiệp phải công bố thông tin trong vòng 36 giờ kể từ khi sự kiện xảy ra.

Để lại một bình luận

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *