Quy định đối tượng được phép thành lập công ty, mua cổ phần, góp vốn

Theo Luật Doanh nghiệp năm 2020, mọi cá nhân và tổ chức đều có quyền tham gia hoạt động kinh doanh thông qua việc thành lập công ty, mua cổ phần hoặc góp vốn, trừ những trường hợp pháp luật quy định hạn chế. Việc hiểu rõ quy định này giúp các cá nhân, tổ chức tuân thủ pháp luật, đồng thời đảm bảo quyền lợi hợp pháp khi tham gia đầu tư và điều hành doanh nghiệp.

Quy định về đối tượng được phép thành lập công ty

Đối tượng được phép thành lập công ty cổ phần

Luật Doanh nghiệp 2020 quy định rằng mọi cá nhân, tổ chức đều có quyền thành lập doanh nghiệp, ngoại trừ một số trường hợp bị cấm theo quy định cụ thể.

  • Cán bộ, công chức, viên chức nhà nước, sĩ quan, hạ sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp trong cơ quan thuộc lực lượng vũ trang nhân dân Việt Nam không được phép thành lập, quản lý doanh nghiệp tư nhân, công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty cổ phần, công ty hợp danh, trừ trường hợp được ủy quyền đại diện phần vốn góp của Nhà nước tại doanh nghiệp.
  • Người chưa đủ 18 tuổi, người bị mất hoặc hạn chế năng lực hành vi dân sự, người đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự hoặc thi hành án, cũng không được quyền thành lập hoặc tham gia quản lý doanh nghiệp.
  • Cán bộ quản lý trong doanh nghiệp nhà nước (chẳng hạn như thành viên Hội đồng quản trị, Giám đốc, Phó Giám đốc, Kế toán trưởng…) chỉ được góp vốn với tư cách cá nhân, không được phép trực tiếp thành lập công ty độc lập ngoài hệ thống quản lý.

Như vậy, mặc dù pháp luật Việt Nam khuyến khích quyền tự do kinh doanh, song việc thành lập doanh nghiệp vẫn cần đảm bảo yếu tố minh bạch, tránh xung đột lợi ích và tuân thủ nghiêm ngặt các quy định hiện hành.

Đối tượng được đứng tên đại diện và quản lý doanh nghiệp theo pháp luật

Đối tượng được quản lý doanh nghiệp

Trong cấu trúc tổ chức của một doanh nghiệp, người đại diện theo pháp luật và người quản lý doanh nghiệp là hai khái niệm có phạm vi khác nhau nhưng có mối liên hệ chặt chẽ.

  • Người đại diện theo pháp luật là cá nhân được doanh nghiệp chỉ định để thay mặt doanh nghiệp thực hiện quyền và nghĩa vụ pháp lý, chịu trách nhiệm trước pháp luật về mọi hoạt động của doanh nghiệp.
  • Người quản lý doanh nghiệp là những cá nhân giữ chức vụ như Chủ tịch Hội đồng quản trị, Chủ tịch công ty, Giám đốc, Tổng giám đốc, hoặc người có thẩm quyền ký kết, điều hành hoạt động sản xuất – kinh doanh của công ty theo Điều lệ doanh nghiệp.

Theo Luật Doanh nghiệp 2020, người đại diện theo pháp luật thường đồng thời là người quản lý doanh nghiệp, bởi họ nắm giữ quyền hạn lớn trong việc điều hành và ra quyết định chiến lược.

  • Thành viên hoặc cổ đông tại doanh nghiệp có trên 50% vốn Nhà nước nắm giữ, cùng những người có quan hệ gia đình (cha mẹ, vợ chồng, con ruột, anh chị em ruột) không được ủy quyền làm người đại diện hay quản lý tại cùng một doanh nghiệp, để tránh xung đột lợi ích.
  • Ở các doanh nghiệp có trên 50% cổ phần phổ thông thuộc sở hữu Nhà nước, Chủ tịch Hội đồng quản trịkhông được kiêm nhiệm chức vụ Giám đốc hoặc Tổng giám đốc nhằm bảo đảm tính khách quan, minh bạch trong quản trị.

Điều lệ công ty sẽ quy định cụ thể về số lượng, quyền hạn và nghĩa vụ của người đại diện theo pháp luật, phù hợp với quy định của pháp luật hiện hành.

Đối tượng có quyền góp vốn và chuyển nhượng vốn góp

Quyền góp vốn

Theo Luật Doanh nghiệp, mọi cá nhân, tổ chức đều được quyền góp vốn vào doanh nghiệp, trừ một số trường hợp đặc biệt bị cấm:

  • Cơ quan nhà nước, đơn vị vũ trang nhân dân không được sử dụng tài sản Nhà nước để góp vốn nhằm thu lợi riêng cho tổ chức, cá nhân.
  • Người đứng đầu hoặc cấp phó của người đứng đầu cơ quan Nhà nước, cùng vợ/chồng của họ, không được góp vốn vào doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực mà mình trực tiếp quản lý Nhà nước.
  • Cán bộ, công chức không giữ các chức vụ bị hạn chế nói trên thì vẫn được phép góp vốn hoặc mua cổ phầntrong doanh nghiệp khác.

Pháp luật hiện hành không giới hạn mức vốn góp tối đa hoặc tối thiểu, ngoại trừ những ngành nghề kinh doanh có điều kiện về vốn pháp định.

Quyền chuyển nhượng vốn góp

Thành viên công ty có thể chuyển nhượng toàn bộ hoặc một phần vốn góp của mình cho người khác trong các trường hợp:

  • Dùng phần vốn góp để thanh toán nghĩa vụ tài chính hoặc trả nợ.
  • Chào bán cho thành viên khác trong công ty theo tỷ lệ phần vốn góp; sau 30 ngày kể từ ngày chào bán, nếu không có người mua hoặc không mua hết, thành viên có thể chuyển nhượng cho người ngoài.
  • Trường hợp thành viên là cá nhân qua đời, người thừa kế hợp pháp sẽ trở thành thành viên mới của công ty.
  • Nếu không có người thừa kế, hoặc người thừa kế từ chối nhận, phần vốn góp được xử lý theo quy định của pháp luật dân sự.

Đối tượng được nhận chuyển nhượng vốn góp có thể là cá nhân hoặc tổ chức, miễn không thuộc nhóm bị cấm theo quy định của pháp luật. Giá trị vốn góp chuyển nhượng không làm thay đổi tổng vốn điều lệ của công ty.

Đối tượng có quyền mua và chuyển nhượng cổ phần

Đối tượng có quyền mua và chuyển nhượng cổ phần

Trong mô hình công ty cổ phần, hoạt động mua lại và chuyển nhượng cổ phần được quy định rõ ràng trong Luật Doanh nghiệp 2020.

Quyền mua cổ phần

Theo Điều 129 và 130 Luật Doanh nghiệp 2020, mọi cá nhân, tổ chức đều có thể mua cổ phần, trừ các trường hợp bị cấm tại Khoản 3, 4 Điều 18.

  • Cán bộ, công chức (không giữ chức vụ lãnh đạo hoặc quản lý) vẫn có thể mua cổ phần của doanh nghiệp.
  • Doanh nghiệp có quyền mua lại cổ phần của chính mình theo quyết định của Đại hội đồng cổ đông, nhưng tỷ lệ mua lại không vượt quá 30% tổng số cổ phần phổ thông đã bán.
  • Các loại cổ phần được phép mua bao gồm cổ phần phổ thông, cổ phần ưu đãi cổ tức, cổ phần ưu đãi hoàn lại, trừ cổ phần ưu đãi biểu quyết (chỉ tổ chức được Chính phủ ủy quyền và cổ đông sáng lập mới được sở hữu).

Quyền chuyển nhượng cổ phần

Cổ đông được quyền chuyển nhượng cổ phần của mình cho người khác, nhưng cần tuân theo Điều 119 và 126 Luật Doanh nghiệp 2020:

  • Trong 3 năm đầu kể từ khi công ty thành lập, cổ đông sáng lập chỉ được phép chuyển nhượng cổ phần cho cổ đông sáng lập khác.
  • Sau thời hạn 3 năm, cổ đông có thể chuyển nhượng cho người ngoài nếu được Đại hội đồng cổ đông chấp thuận.
  • Cổ phần ưu đãi biểu quyết không được phép chuyển nhượng, trong khi cổ phần ưu đãi cổ tức được chuyển nhượng tự do như cổ phần phổ thông.
  • Điều lệ công ty có thể quy định hạn chế chuyển nhượng trong một số trường hợp, và các quy định này chỉ có hiệu lực nếu được ghi rõ trong cổ phiếu tương ứng.

Để lại một bình luận

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *