Bài viết này sẽ tổng hợp và phân tích hệ thống văn bản hướng dẫn Luật Doanh nghiệp mới nhất, đồng thời làm rõ vai trò của từng văn bản trong việc đảm bảo tính minh bạch, đồng bộ và hiệu lực của pháp luật doanh nghiệp tại Việt Nam. Qua đó, các nhà đầu tư, chủ doanh nghiệp và chuyên viên pháp chế có thể chủ động nắm bắt thông tin, giảm thiểu rủi ro pháp lý và vận hành doanh nghiệp đúng quy định hiện hành.
Hệ thống văn bản hướng dẫn Luật doanh nghiệp
| STT | Văn bản | Ngày ban hành | Hiệu lực |
| 1 | Nghị định 248/2025/NĐ-CP của Chính phủ quy định chế độ tiền lương, thù lao, tiền thưởng của người đại diện chủ sở hữu trực tiếp, người đại diện phần vốn Nhà nước và Kiểm soát viên trong doanh nghiệp Nhà nước | 09/15/2025 | Còn Hiệu lực |
| 2 | Thông tư 68/2025/TT-BTC của Bộ Tài chính ban hành biểu mẫu sử dụng trong đăng ký doanh nghiệp, đăng ký hộ kinh doanh | 07/01/2025 | Còn Hiệu lực |
| 3 | Nghị định 168/2025/NĐ-CP của Chính phủ về đăng ký doanh nghiệp | 06/30/2025 | Còn Hiệu lực |
| 4 | Nghị định 89/2024/NĐ-CP của Chính phủ về chuyển đổi công ty Nhà nước được thành lập và hoạt động theo Luật Doanh nghiệp Nhà nước thành công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên tổ chức và hoạt động theo quy định tại Luật Doanh nghiệp | 07/16/2024 | Còn Hiệu lực |
| 5 | Nghị định 69/2023/NĐ-CP của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định 159/2020/NĐ-CP ngày 31/12/2020 về quản lý người giữ chức danh, chức vụ và người đại diện phần vốn Nhà nước tại doanh nghiệp | 09/14/2023 | Còn Hiệu lực |
| 6 | Nghị định 16/2023/NĐ-CP của Chính phủ về tổ chức quản lý và hoạt động của doanh nghiệp trực tiếp phục vụ quốc phòng, an ninh và doanh nghiệp kết hợp kinh tế với quốc phòng, an ninh; sửa đổi quy định tại điểm g khoản 1 Điều 23 Nghị định 47/2021/NĐ-CP ngày 01/4/2021 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Doanh nghiệp | 04/25/2023 | Còn Hiệu lực |
| 7 | Nghị định 08/2023/NĐ-CP của Chính phủ về việc sửa đổi, bổ sung và ngưng hiệu lực thi hành một số điều tại các Nghị định quy định về chào bán, giao dịch trái phiếu doanh nghiệp riêng lẻ tại thị trường trong nước và chào bán trái phiếu doanh nghiệp ra thị trường quốc tế | 03/5/2023 | Còn Hiệu lực |
| 8 | Nghị định 65/2022/NĐ-CP của Chính phủ về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định 153/2020/NĐ-CP ngày 31/12/2020 quy định về chào bán, giao dịch trái phiếu doanh nghiệp riêng lẻ tại thị trường trong nước và chào bán trái phiếu doanh nghiệp ra thị trường quốc tế | 09/16/2022 | Đình chỉ một phần hiệu lực |
| 9 | Nghị định 23/2022/NĐ-CP của Chính phủ về thành lập, sắp xếp lại, chuyển đổi sở hữu, chuyển giao quyền đại diện chủ sở hữu tại doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ | 04/5/2022 | Còn Hiệu lực |
| 10 | Nghị định 122/2021/NĐ-CP của Chính phủ quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực kế hoạch và đầu tư | 12/28/2021 | Còn Hiệu lực |
| 11 | Thông tư 35/2021/TT-BTC của Bộ Tài chính về việc quy định cơ chế quản lý tài chính thực hiện Chương trình quốc gia hỗ trợ doanh nghiệp nâng cao năng suất và chất lượng sản phẩm, hàng hóa giai đoạn 2021-2030 | 05/19/2021 | Còn Hiệu lực |
| 12 | Nghị định 47/2021/NĐ-CP của Chính phủ về việc quy định chi tiết một số điều của Luật Doanh nghiệp | 04/01/2021 | Hết Hiệu lực một phần |
| 13 | Nghị định 153/2020/NĐ-CP của Chính phủ quy định về chào bán, giao dịch trái phiếu doanh nghiệp riêng lẻ tại thị trường trong nước và chào bán trái phiếu doanh nghiệp ra thị trường quốc tế | 12/31/2020 | Hết Hiệu lực một phần |
| 14 | Nghị định 159/2020/NĐ-CP của Chính phủ về quản lý người giữ chức danh, chức vụ và người đại diện phần vốn Nhà nước tại doanh nghiệp | 12/31/2020 | Đã sửa đổi |
Nội dung của Luật Doanh nghiệp 2020
Điều 1 Luật Doanh nghiệp 2020 giải thích rõ Luật này bao quát tất cả các quy định liên quan đến việc thành lập, quản lý và hoạt động của các loại hình doanh nghiệp tại Việt Nam. Cụ thể, nó đề cập đến các giai đoạn quan trọng trong quá trình từ khi mới thành lập cho đến khi doanh nghiệp giải thể hoặc ngừng hoạt động.
Luật này áp dụng cho nhiều loại hình doanh nghiệp, bao gồm:
- Công ty trách nhiệm hữu hạn (TNHH): Loại hình doanh nghiệp trong đó chủ sở hữu chỉ chịu trách nhiệm trong phạm vi vốn góp vào công ty. Công ty TNHH có thể có một hoặc nhiều thành viên (từ 1 đến 50 thành viên).
- Công ty cổ phần (CTCP): Đây là loại hình doanh nghiệp mà vốn điều lệ được chia thành các phần bằng nhau gọi là cổ phần. Các cổ đông có thể chuyển nhượng cổ phần và chỉ chịu trách nhiệm về các khoản nợ trong phạm vi số cổ phần họ sở hữu.
- Công ty hợp danh: Loại hình doanh nghiệp kết hợp giữa cá nhân và tổ chức. Trong công ty hợp danh, ít nhất phải có hai thành viên hợp danh và các thành viên này phải chịu trách nhiệm vô hạn đối với nghĩa vụ của công ty.
- Doanh nghiệp tư nhân: Là doanh nghiệp do một cá nhân duy nhất làm chủ, chủ doanh nghiệp chịu trách nhiệm vô hạn bằng toàn bộ tài sản của mình về mọi hoạt động kinh doanh.
Ngoài ra, Luật Doanh nghiệp 2020 cũng điều chỉnh hoạt động của các nhóm công ty, bao gồm việc quy định về việc tổ chức và quản lý các công ty có mối quan hệ kinh tế hoặc pháp lý với nhau, chẳng hạn như công ty mẹ và công ty con, nhằm đảm bảo tính minh bạch và hiệu quả trong quản trị doanh nghiệp.
Nói một cách đơn giản, Luật Doanh nghiệp 2020 bao gồm các quy định nhằm hướng dẫn và quản lý tất cả các loại hình doanh nghiệp từ lúc bắt đầu kinh doanh, trong suốt quá trình hoạt động, và thậm chí khi chấm dứt hoạt động kinh doanh.
Điểm mới của Luật Luật Doanh nghiệp sửa đổi 2025
Luật Doanh nghiệp sửa đổi 2025, số 76/2025/QH15 đã sửa đổi bổ sung Luật 2020 và có hiệu lực từ 01/7/2025 với nhiều điểm mới đáng chú ý như:

Doanh nghiệp có nghĩa vụ lưu giữ thông tin chủ sở hữu
Luật sửa đổi 2025 bổ sung khoản 5a Điều 8 Luật Doanh nghiệp. Theo đó, doanh nghiệp có thêm nghĩa vụ thu thập, cập nhật, lưu giữ thông tin về chủ sở hữu hưởng lợi của doanh nghiệp; cung cấp thông tin cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền để xác định chủ sở hữu hưởng lợi của doanh nghiệp khi được yêu cầu.
Ngoài ra, Luật sửa đổi năm 2025 còn bổ sung điểm h vào khoản 1 Điều 11 Luật Doanh nghiệp 2020 quy định doanh nghiệp phải lưu giữ danh sách chủ sửa hữu hưởng lợi của doanh nghiệp (nếu có).
Bổ sung trường hợp công chức được thành lập, quản lý, góp vốn vào doanh nghiệp
Khoản 2 Điều 17 Luật Doanh nghiệp 2020 quy định cán bộ, công chức, viên chức theo quy định của Luật Cán bộ, công chức và Luật Viên chức thì không có quyền thành lập và quản lý doanh nghiệp tại Việt Nam.
Tuy nhiên theo khoản 6 Điều 1 Luật sửa đổi Luật Doanh nghiệp, quy định trên được sửa đổi thành: Cán bộ, công chức, viên chức theo quy định của Luật Cán bộ, công chức và Luật Viên chức, trừ trường hợp được thực hiện theo quy định của pháp luật về khoa học, công nghệ, đổi mới sáng tạo và chuyển đổi số quốc gia.
Hồ sơ đăng ký doanh nghiệp phải nộp thêm danh sách chủ sở hữu
Khoản 10 Điều 1 Luật sửa đổi bổ sung yêu cầu phải có thông tin về chủ sở hữu hưởng lợi của doanh nghiệp (nếu có) vào Giấy đề nghị đăng ký kinh doanh.
Đồng thời, hồ sơ đăng ký kinh doanh cũng phải có thêm: Danh sách chủ sở hữu hưởng lợi của doanh nghiệp (nếu có).
Không còn sử dụng chữ ký số, tài khoản đăng ký kinh doanh
Các quy định về sử dụng chữ ký số, tài khoản đăng ký kinh doanh để thực hiện thủ tục đăng ký doanh nghiệp tại khoản 3, 4 Điều 26 được bãi bỏ.
Nguồn: Luatvietnam.vn








