Quy định đối tượng không phải tham gia BHXH bắt buộc

Quy định về việc tham gia bảo hiểm xã hội (BHXH) bắt buộc

Bảo hiểm xã hội (BHXH) bắt buộc là chính sách an sinh quan trọng do Nhà nước tổ chức, nhằm đảm bảo đời sống cho người lao động trong các trường hợp ốm đau, thai sản, tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp hoặc hết tuổi lao động. Đây là hình thức bảo hiểm do người sử dụng lao động và người lao động cùng đóng, giúp người lao động được bảo vệ về tài chính khi gặp rủi ro trong quá trình làm việc.

Quy định về tham gia bhxh

Theo quy định, người tham gia BHXH bắt buộc khi bị ốm đau, thai sản hoặc tai nạn lao động sẽ được hưởng trợ cấp từ quỹ BHXH, đồng thời được hỗ trợ chi phí khám chữa bệnh thông qua bảo hiểm y tế (BHYT). Ngoài ra, họ còn được đảm bảo quyền lợi khi nghỉ chăm con ốm, nghỉ thai sản hoặc khi đến tuổi nghỉ hưu.

Tỷ lệ đóng BHXH bắt buộc hiện nay được xác định là 32% mức tiền lương tháng, trong đó:

  • Người lao động đóng 10,5%;
  • Người sử dụng lao động đóng 21,5%.

Những doanh nghiệp chậm nộp, trốn đóng hoặc không đóng BHXH bắt buộc sẽ bị xử phạt theo Nghị định 28/2020/NĐ-CP, tùy mức độ vi phạm.

Trong trường hợp người lao động không thuộc diện phải tham gia BHXH bắt buộc, họ cần lập cam kết không tham gia BHXH gửi cơ quan bảo hiểm xã hội để tránh bị xử lý hành chính. Cam kết này cần nêu rõ lý do, đồng thời phải có xác nhận từ phía đơn vị sử dụng lao động.

Các đối tượng không phải tham gia BHXH bắt buộc

Đối tượng không phải tham gia BHXH bắt buộc

Đối với người lao động là công dân Việt Nam

Theo quy định pháp luật hiện hành, chỉ những người lao động làm việc theo hợp đồng lao động từ đủ 1 tháng trở lên mới thuộc đối tượng phải tham gia BHXH bắt buộc. Vì vậy, những người lao động không nằm trong nhóm này hoặc không thuộc các trường hợp được liệt kê sau đây không phải tham gia BHXH bắt buộc:

  • Làm việc theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn, xác định thời hạn, theo mùa vụ hoặc theo công việc nhất định có thời hạn từ đủ 3 tháng đến dưới 12 tháng, kể cả hợp đồng ký giữa người sử dụng lao động và người đại diện hợp pháp của người dưới 15 tuổi
  • Làm việc theo hợp đồng có thời hạn từ đủ 1 tháng đến dưới 3 tháng
  • Người lao động là cán bộ, công chức, viên chức nhà nước
  • Sĩ quan, hạ sĩ quan, binh sĩ, chiến sĩ, công nhân quốc phòng hoặc công an nhân dân đang công tác trong các đơn vị thuộc Bộ Quốc phòng hoặc Bộ Công an
  • Người lao động ra nước ngoài làm việc theo hợp đồng
  • Người quản lý doanh nghiệp, hợp tác xã có hưởng lương
  • Người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã, phường, thị trấn.

Từ những quy định trên, có thể hiểu rằng người lao động Việt Nam từ đủ 15 tuổi trở lên, nếu không thuộc các nhóm nêu trên, thì không phải tham gia BHXH bắt buộc. Tuy nhiên, họ có thể tự nguyện tham gia BHXH để được hưởng các quyền lợi lâu dài về hưu trí hoặc tử tuất.

Một số trường hợp cụ thể không bắt buộc tham gia BHXH gồm:

  • Người lao động ký hợp đồng dưới 1 tháng
  • Người lao động đang trong thời gian thử việc
  • Người lao động nghỉ việc không hưởng lương trên 14 ngày/tháng, trừ các trường hợp nghỉ ốm đau, thai sản theo quy định
  • Người lao động không ký hợp đồng bằng văn bản mà chỉ thỏa thuận miệng
  • Người làm việc bán thời gian với mức thu nhập thấp hơn mức lương tối thiểu vùng
  • Người lao động đã hưởng lương hưu nhưng vẫn tiếp tục làm việc khi đủ sức khỏe.

Như vậy, về nguyên tắc, các cá nhân làm việc không theo hợp đồng hoặc làm việc ngắn hạn dưới 1 tháng không thuộc diện phải tham gia BHXH bắt buộc.

Đối với người nước ngoài đang làm việc tại Việt Nam

Theo Nghị định 143/2018/NĐ-CP, người lao động là công dân nước ngoài làm việc tại Việt Nam chỉ phải tham gia BHXH bắt buộc khi đồng thời đáp ứng hai điều kiện sau:

  • Có giấy phép lao động, chứng chỉ hành nghề hoặc giấy phép hành nghề hợp pháp do cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam cấp
  • Ký hợp đồng lao động không xác định thời hạn hoặc hợp đồng lao động có thời hạn từ đủ 1 năm trở lên với doanh nghiệp, tổ chức tại Việt Nam.

Do đó, nếu người nước ngoài không đáp ứng đồng thời hai điều kiện trên, họ không phải tham gia BHXH bắt buộc.

Ngoài ra, dù đã đáp ứng đủ điều kiện nêu trên, người lao động nước ngoài vẫn được miễn đóng BHXH bắt buộc trong các trường hợp sau:

  • Lao động di chuyển trong nội bộ doanh nghiệp: Là nhà quản lý, chuyên gia, giám đốc điều hành hoặc lao động kỹ thuật của doanh nghiệp nước ngoài có hiện diện thương mại tại Việt Nam, được điều động tạm thời sang Việt Nam làm việc và đã được doanh nghiệp nước ngoài tuyển dụng ít nhất 12 tháng trước đó
  • Lao động nước ngoài đã đến tuổi nghỉ hưu (nam đủ 60 tuổi, nữ đủ 55 tuổi) theo quy định pháp luật Việt Nam.

Như vậy, người lao động nước ngoài chỉ phải tham gia BHXH bắt buộc khi họ có hợp đồng lao động dài hạn và không thuộc các nhóm được miễn trừ kể trên.

Để lại một bình luận

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *