Để đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế – xã hội, đồng thời hỗ trợ các doanh nghiệp phục hồi và phát triển, Quốc hội đã thông qua Luật số 67/2025/QH15 Luật Thuế Thu nhập doanh nghiệp, mang đến những thay đổi quan trọng về mức thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp (TNDN), có hiệu lực từ ngày 01/10/2025. Bài viết này sẽ đi sâu vào phân tích những điểm mới nổi bật trong quy định về thuế suất thuế TNDN 2025, cũng như các ưu đãi về thuế nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho sự phát triển bền vững của cộng đồng doanh nghiệp.
Thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp là gì?
Thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp là mức thuế mà doanh nghiệp phải nộp trên một đơn vị khối lượng chịu thuế.
Tỷ lệ thuế suất dựa trên khối lượng thu nhập hay tài sản chịu thuế (đơn vị: %).
Hiện nay mức thuế suất thuế thuế thu nhập doanh nghiệp đang được áp dụng tại Việt Nam là 20% với các ngành bình thường.
Và ở một số ngành đặc thù, mức thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp có các mức khác nhau lên tới 50%.
Tuy nhiên, để giảm gánh nặng chi phí và thúc đẩy tăng trưởng cho khu vực doanh nghiệp nhỏ, Quốc hội đã bổ sung nhiều ưu đãi về thuế chi tiết tại Luật số 67/2025/QH15 Luật Thuế Thu nhập doanh nghiệp.
>> Xem thêm: Căn cứ tính thuế thu nhập doanh nghiệp
Mức thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp áp dụng từ 1/10/2025
Quốc hội ban hành Luật số 67/2025/QH15 Luật Thuế Thu nhập doanh nghiệp. Tại Điều 10 Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp 2025 quy định về mức thuế suất thuế TNDN áp dụng từ 1/10/2025 cụ thể như sau:
1. Thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp là 20%, trừ trường hợp quy định tại các khoản 2, 3 và 4 Điều 10 Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp 2025 và đối tượng được ưu đãi về thuế suất quy định tại Điều 13 Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp 2025.
2. Thuế suất 15% áp dụng đối với doanh nghiệp có tổng doanh thu năm không quá 03 tỷ đồng.
3. Thuế suất 17% áp dụng đối với doanh nghiệp có tổng doanh thu năm từ trên 03 tỷ đồng đến không quá 50 tỷ đồng.
Doanh thu làm căn cứ xác định doanh nghiệp thuộc đối tượng được áp dụng thuế suất 15% và 17% quy định tại khoản 2, khoản 3 Điều này là tổng doanh thu của kỳ tính thuế thu nhập doanh nghiệp trước liền kề. Việc xác định tổng doanh thu làm căn cứ áp dụng thực hiện theo quy định của Chính phủ.
4. Thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp đối với một số trường hợp khác được quy định như sau:
a, Đối với hoạt động tìm kiếm, thăm dò và khai thác dầu khí từ 25% đến 50%. Căn cứ vào vị trí, điều kiện khai thác và trữ lượng mỏ, Thủ tướng Chính phủ quyết định mức thuế suất cụ thể phù hợp với từng hợp đồng dầu khí;
b, Đối với hoạt động thăm dò, khai thác tài nguyên quý hiếm (bao gồm: bạch kim, vàng, bạc, thiếc, wonfram, antimoan, đá quý, đất hiếm và tài nguyên quý hiếm khác theo quy định của pháp luật) là 50%. Trường hợp các mô có từ 70% diện tích được giao trở lên ở địa bàn có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn, thuế suất là 40%.
>> Xem thêm: Các mặt hàng chịu thuế suất 5% mới nhất từ ngày 01/7/2025
Thuế suất ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp từ 01/10/2025
Theo Điều 13 Luật số 67/2025/QH15 Luật Thuế Thu nhập doanh nghiệp 2025, doanh nghiệp sẽ được hưởng mức thuế suất ưu đãi như sau:
Điều 13. Thuế suất ưu đãi
1. Áp dụng thuế suất 10% trong 15 năm đối với:
a) Thu nhập của doanh nghiệp từ thực hiện dự án đầu tư mới quy định tại các điểm a, b, c, d và đ khoản 2 Điều 12 của Luật này
b) Thu nhập của doanh nghiệp từ thực hiện dự án đầu tư quy định tại điểm g, điểm h khoản 2 Điều 12 của Luật này;
c) Thu nhập của doanh nghiệp từ thực hiện dự án đầu tư mới thuộc địa bàn quy định tại điểm a khoản 3 Điều 12 của Luật này;
d) Thu nhập của doanh nghiệp từ thực hiện dự án đầu tư mới tại khu công nghệ cao, khu nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao, khu công nghệ số tập trung; dự án đầu tư mới tại khu kinh tế nằm trên địa bàn ưu đãi thuế quy định tại điểm a, điểm b khoản 3 Điều 12 của Luật này. Trường hợp dự án đầu tư tại khu kinh tế mà vị trí thực hiện dự án nằm trên cả địa bàn thuộc địa bàn ưu đãi thuế và địa bàn không thuộc địa bàn ưu đãi thuế thì việc xác định ưu đãi thuế của dự án do Chính phủ quy định.
2. Áp dụng thuế suất 10% đối với:
a) Thu nhập của doanh nghiệp từ hoạt động thuộc ngành, nghề quy định tại điểm k, điểm l khoản 2 Điều 12 của Luật này tại địa bàn ưu đãi thuế quy định tại điểm b khoản 3 Điều 12 của Luật này;
b) Thu nhập của doanh nghiệp từ hoạt động thuộc ngành, nghề quy định tại các điểm i, r và s khoản 2 Điều 12 của Luật này;
c) Thu nhập của nhà xuất bản từ hoạt động thuộc ngành, nghề quy định tại điểm t khoản 2 Điều 12 của Luật này;
d) Thu nhập của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã quy định tại điểm q khoản 2 Điều 12 của Luật này không thuộc địa bàn quy định tại khoản 3 Điều 12 của Luật này;
đ) Thu nhập của cơ quan báo chí thuộc ngành, nghề quy định tại điểm u khoản 2 Điều 12 của Luật này.
3. Áp dụng thuế suất 15% đối với thu nhập của doanh nghiệp từ hoạt động thuộc ngành, nghề quy định tại điểm l khoản 2 Điều 12 của Luật này không thuộc địa bàn quy định tại khoản 3 Điều 12 của Luật này.
4. Áp dụng thuế suất 17% trong thời gian 10 năm đối với:
a) Dự án đầu tư mới thuộc ngành, nghề ưu đãi quy định tại các điểm m, n và o khoản 2 Điều 12 của Luật này;
b) Dự án đầu tư mới thực hiện tại địa bàn quy định tại điểm b khoản 3 Điều 12 của Luật này;
c) Dự án đầu tư mới tại khu kinh tế không nằm trên địa bàn quy định tại điểm a, điểm b khoản 3 Điều 12 của Luật này.
5. Áp dụng thuế suất 17% đối với thu nhập của doanh nghiệp tại điểm p khoản 2 Điều 12 của Luật này.
6. Việc kéo dài thời gian và áp dụng thuế suất ưu đãi được quy định như sau:
a) Thủ tướng Chính phủ quyết định việc kéo dài thêm thời gian áp dụng thuế suất ưu đãi tối đa không quá 15 năm đối với các dự án sau đây:
a1) Dự án đầu tư mới quy định tại các điểm a, b, d và đ khoản 2 Điều 12 của Luật này, có quy mô vốn đầu tư tối thiểu 6.000 tỷ đồng, có ảnh hưởng lớn về kinh tế – xã hội cần đặc biệt khuyến khích;
a2) Dự án đầu tư quy định tại điểm g khoản 2 Điều 12 của Luật này đáp ứng một trong các tiêu chí sau đây:
– Sản xuất sản phẩm hàng hóa có khả năng cạnh tranh toàn cầu, doanh thu đạt trên 20.000 tỷ đồng/năm chậm nhất sau 05 năm kể từ khi có doanh thu từ dự án đầu tư;
– Sử dụng thường xuyên trên 6.000 lao động được xác định theo quy định của pháp luật về lao động;
– Dự án đầu tư thuộc lĩnh vực hạ tầng kinh tế kỹ thuật, bao gồm: Đầu tư phát triển nhà máy nước, nhà máy điện, hệ thống cấp thoát nước, cầu, đường bộ, đường sắt, cảng hàng không, cảng biển, cảng sông, sân bay, nhà ga, năng lượng mới, năng lượng sạch, công nghiệp tiết kiệm năng lượng, dự án lọc hóa dầu;
b) Đối với dự án đầu tư mới quy định tại điểm h khoản 2 Điều 12 của Luật này, Thủ tướng Chính phủ quyết định việc áp dụng thuế suất giảm không quá 50% mức thuế suất quy định tại khoản 1 Điều này; thời gian áp dụng thuế suất ưu đãi không quá 1,5 lần so với thời gian áp dụng thuế suất ưu đãi quy định tại khoản 1 Điều này và được kéo dài thêm không quá 15 năm nhưng không vượt quá thời hạn của dự án đầu tư.
7. Thời gian áp dụng thuế suất ưu đãi đối với thu nhập từ thực hiện dự án đầu tư mới của doanh nghiệp quy định tại Điều này (bao gồm cả dự án quy định tại điểm g khoản 2 Điều 12 của Luật này) được tính từ năm đầu tiên dự án đầu tư mới của doanh nghiệp có doanh thu.
Trường hợp doanh nghiệp được cấp Giấy chứng nhận doanh nghiệp công nghệ cao, Giấy chứng nhận doanh nghiệp nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao, Giấy chứng nhận doanh nghiệp khoa học và công nghệ, Giấy chứng nhận dự án ứng dụng công nghệ cao, Giấy xác nhận ưu đãi dự án sản xuất sản phẩm công nghiệp hỗ trợ sau thời điểm phát sinh doanh thu thì thời gian áp dụng thuế suất ưu đãi được tính kể từ năm được cấp Giấy chứng nhận, Giấy xác nhận ưu đãi.
Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp 2025 với những điều chỉnh về thuế suất và các chính sách ưu đãi mới đã thể hiện sự quan tâm của Nhà nước đối với sự phát triển của khu vực doanh nghiệp. Việc phân loại thuế suất theo quy mô doanh thu, cũng như các ưu đãi cho các ngành nghề, địa bàn và dự án đầu tư nhất định, hứa hẹn sẽ tạo động lực thúc đẩy hoạt động sản xuất kinh doanh, thu hút đầu tư và góp phần quan trọng vào sự phát triển kinh tế – xã hội. Tuy nhiên, để các quy định này thực sự phát huy hiệu quả, cần có sự phối hợp đồng bộ giữa các cơ quan quản lý nhà nước và sự chủ động thích ứng của các doanh nghiệp. Việc hiểu rõ và vận dụng linh hoạt các quy định mới về thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp và ưu đãi thuế là chìa khóa quan trọng giúp doanh nghiệp tối ưu hóa hiệu quả kinh doanh, nâng cao khả năng cạnh tranh và đóng góp tích cực vào sự phát triển chung của đất nước.