Cách xác định kỳ kê khai thuế GTGT theo quý hoặc tháng

Trong quá trình kinh doanh bán hàng online, việc thực hiện kê khai và nộp thuế GTGT (Giá trị gia tăng) là nghĩa vụ bắt buộc theo quy định pháp luật. Đặc biệt, việc xác định đúng kỳ kê khai thuế GTGT theo tháng hay theo quý đóng vai trò quan trọng trong việc đảm bảo doanh nghiệp, hộ kinh doanh hoặc cá nhân tuân thủ đúng quy định và tránh các rủi ro pháp lý. Dưới đây là hướng dẫn chi tiết giúp bạn xác định chính xác kỳ kê khai thuế GTGT, áp dụng đúng quy định của Luật Quản lý thuế số 38/2019/QH14 và Nghị định 126/2020/NĐ-CP.

Xác định kỳ kê khai thuế GTGT theo tháng hay quý?

Mọi doanh nghiệp, hộ kinh doanh hoặc cá nhân có hoạt động bán hàng online đều phải kê khai thuế GTGT định kỳ để báo cáo với cơ quan thuế. Tùy vào quy mô doanh thu, kỳ kê khai có thể theo tháng hoặc quý. Việc xác định kỳ kê khai phù hợp được căn cứ theo quy định pháp luật hiện hành, cụ thể như sau:

Đối tượng kê khai thuế GTGT theo quý

Đối tượng kê khai thuế theo quý

Theo Điều 9, Nghị định 126/2020/NĐ-CP, người nộp thuế được kê khai thuế GTGT theo quý nếu tổng doanh thu bán hàng hóa và cung cấp dịch vụ của năm trước liền kề không vượt quá 50 tỷ đồng.

Doanh nghiệp đủ điều kiện kê khai theo quý có thể lựa chọn kê khai theo tháng hoặc quý từ năm tiếp theo. Trường hợp muốn chuyển đổi kỳ kê khai từ tháng sang quý, doanh nghiệp cần gửi Phụ lục I theo Nghị định 126/2020/NĐ-CP đến cơ quan thuế chậm nhất ngày 31/01 của năm tiếp theo.

Ví dụ:
Năm 2021, Công ty Cổ phần Văn Phòng Phẩm An Bình kê khai thuế theo tháng, doanh thu năm đạt 30 tỷ đồng. Sang năm 2022, công ty đủ điều kiện để kê khai thuế GTGT theo quý và phải gửi Phụ lục I trước 31/01/2022 để đăng ký hình thức này.

Nếu trong quá trình kê khai, doanh nghiệp phát hiện không đủ điều kiện khai theo quý, phải chuyển sang kê khai theo tháng ngay từ tháng đầu tiên phát hiện sai sót, đồng thời nộp phần chênh lệch thuế và tiền chậm nộp (nếu có). Tuy nhiên, doanh nghiệp không cần nộp lại hồ sơ khai thuế theo tháng cho các quý trước đó.

Đối tượng kê khai thuế GTGT theo tháng

Theo Điều 8, Nghị định 126/2020/NĐ-CP, các đơn vị có tổng doanh thu bán hàng hóa, dịch vụ trên 50 tỷ đồng trong năm trước liền kề bắt buộc kê khai thuế GTGT theo tháng.

Ví dụ:
Năm 2020, Công ty TNHH Xây Dựng và Thương Mại Tường Vân có doanh thu 52 tỷ đồng từ hoạt động kinh doanh. Theo đó, từ năm 2021, công ty thuộc đối tượng kê khai thuế GTGT theo tháng.

Một số trường hợp đặc biệt cần lưu ý

Một số điều cần lưu ý

Doanh nghiệp mới thành lập

Theo quy định, doanh nghiệp mới thành lập được lựa chọn kê khai thuế GTGT theo quý. Sau khi hoạt động đủ 12 tháng, doanh nghiệp sẽ căn cứ vào doanh thu năm đầu tiên để xác định kỳ kê khai phù hợp cho năm kế tiếp.

Ví dụ:
Công ty TNHH Du Lịch Đại Phát thành lập ngày 27/09/2021:

  • Năm 2021, công ty có thể lựa chọn kê khai thuế GTGT theo tháng hoặc quý. Vì năm 2021 chưa đủ 12 tháng hoạt động, nên năm 2022 công ty vẫn có thể tiếp tục kê khai theo quý.
  • Năm 2022, nếu doanh thu đạt 52 tỷ đồng, từ năm 2023, công ty bắt buộc phải kê khai thuế GTGT theo tháng.

Doanh nghiệp không phát sinh hoạt động mua bán

Theo Điểm c, Khoản 1, Điều 10 Thông tư 156/2013/TT-BTC, ngay cả khi không phát sinh nghĩa vụ thuế, doanh nghiệp vẫn phải nộp tờ khai thuế GTGT đúng thời hạn, trừ khi doanh nghiệp đã chấm dứt hoạt động hoặc tạm ngừng kinh doanh hợp pháp.

Điều này có nghĩa là hộ kinh doanh bán hàng online dù không có doanh thu hay hóa đơn vẫn cần nộp tờ khai thuế GTGT đúng kỳ, tránh bị phạt vi phạm hành chính về chậm nộp hoặc không nộp tờ khai.

Kê khai thuế GTGT đối với chi nhánh và đơn vị phụ thuộc

  • Nếu chi nhánh hạch toán phụ thuộc, doanh thu để xác định kỳ kê khai thuế phải bao gồm cả doanh thu của đơn vị phụ thuộc và địa điểm kinh doanh.
  • Nếu chi nhánh kê khai độc lập, doanh thu xác định kỳ kê khai chỉ tính theo tờ khai của chi nhánh đó, không gộp với doanh thu của trụ sở chính.

Ví dụ:
Công ty TNHH Công Nghệ An Phát có 3 chi nhánh phụ thuộc và 1 địa điểm kinh doanh tại Hà Nội, tổng doanh thu năm 2021 là 52 tỷ đồng (bao gồm trụ sở và các chi nhánh). Do đó, từ năm 2022, công ty phải kê khai thuế GTGT theo tháng.

Ngược lại, nếu chi nhánh kê khai độc lập, doanh thu của trụ sở và chi nhánh được tính riêng biệt, mỗi bên tự xác định kỳ kê khai phù hợp.

Đối với cơ sở tạm ngừng kinh doanh

Trước khi tạm ngừng kinh doanh, đơn vị phải nộp đủ tờ khai thuế GTGT cho đến thời điểm tạm ngừng. Trong thời gian tạm ngừng, nếu không phát sinh nghĩa vụ thuế, doanh nghiệp không phải nộp tờ khai. Tuy nhiên, nếu tạm ngừng không trọn kỳ kê khai, đơn vị vẫn phải nộp tờ khai cho kỳ đó.

Ví dụ:

  • Công ty TNHH Khuê Vân kê khai theo quý, tạm ngừng từ 29/06/2021 → phải nộp tờ khai quý II/2021 vì tạm ngừng không trọn quý.
  • Công ty TNHH Kim Thanh Ngọc kê khai theo tháng, tạm ngừng trọn tháng 4/2021 → không cần nộp tờ khai tháng 4 nhưng phải nộp tờ khai tháng 5/2021 khi hoạt động trở lại.

Xem thêm: Giảm 2% thuế giá trị gia tăng áp dụng đến hết năm 2026

Quy định kỳ hạn kê khai thuế GTGT theo tháng hoặc theo quý

Theo Khoản 1, Điều 44 Luật Quản lý Thuế số 38/2019/QH14, thời hạn nộp tờ khai thuế GTGT được xác định như sau:

Khai thuế theo tháng: Chậm nhất ngày 20 của tháng kế tiếp tháng kê khai.
Ví dụ: Công ty TNHH Duy Minh chọn kê khai theo tháng, thì chậm nhất ngày 20/04/2020, công ty phải nộp tờ khai và nộp thuế GTGT của tháng 3/2020.

Khai thuế theo quý: Chậm nhất ngày cuối cùng của tháng đầu tiên của quý kế tiếp.
Ví dụ: Công ty Cổ phần Minh Hiếu kê khai thuế GTGT theo quý, thì chậm nhất ngày 31/10/2021, công ty phải nộp tờ khai và thuế GTGT quý III/2021.

Để lại một bình luận

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *

Call Zalo Messenger