Tìm hiểu giá tính thuế GTGT và công thức tính chi tiết

Thuế giá trị gia tăng (GTGT) là một trong những loại thuế gián thu quan trọng nhất trong hệ thống thuế Việt Nam, tác động trực tiếp đến hoạt động sản xuất, kinh doanh của mọi doanh nghiệp. Việc xác định giá tính thuế GTGT chính xác không chỉ giúp doanh nghiệp thực hiện đúng quy định pháp luật mà còn đảm bảo minh bạch trong kê khai, khấu trừ và nộp thuế. Bài viết dưới đây sẽ phân tích rõ nguyên tắc, ý nghĩa và công thức xác định giá tính thuế GTGT trong từng trường hợp cụ thể, theo quy định tại Luật Thuế giá trị gia tăng và các văn bản hướng dẫn thi hành.

Tại sao phải xác định thuế GTGT và tổng hợp nguyên tắc

Tại sao phải xác định thuế giá trị gia tăng

Mỗi doanh nghiệp, tùy theo đặc điểm hoạt động sản xuất – kinh doanh, sẽ phát sinh nhiều loại giao dịch khác nhau như bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ, nhập khẩu, tiêu dùng nội bộ, khuyến mại, hoặc chuyển nhượng bất động sản. Tất cả những hoạt động này đều có thể là căn cứ tính thuế GTGT đầu ra. Việc xác định chính xác giá tính thuế GTGT giúp doanh nghiệp kê khai đúng, tránh sai sót dẫn đến truy thu hoặc xử phạt hành chính về thuế. Đồng thời, đây cũng là cơ sở để xác định số thuế GTGT đầu ra – đầu vào nhằm thực hiện khấu trừ thuế theo đúng quy định.

Xem thêm: Cách xác định kỳ kê khai thuế GTGT theo quý hoặc tháng

Nguyên tắc xác định giá tính thuế GTGT

Nguyên tắc xác định giá tính thuế GTGT

Theo quy định pháp luật hiện hành, giá tính thuế GTGT được xác định dựa trên các nguyên tắc sau:

  • Giá tính thuế GTGT là giá bán hàng hóa, dịch vụ chưa bao gồm thuế GTGT.
  • Không bao gồm các khoản thuộc đối tượng không chịu thuế GTGT, ví dụ như các khoản thu hộ, chi hộ không liên quan đến doanh thu bán hàng.
  • Giá tính thuế căn cứ vào giá trị hợp lý của hàng hóa, dịch vụ tại thời điểm phát sinh giao dịch, đảm bảo phản ánh đúng giá thị trường.
  • Doanh nghiệp cần có đầy đủ chứng từ, hóa đơn hợp pháp chứng minh giao dịch để làm căn cứ xác định giá tính thuế.
  • Đồng tiền xác định giá tính thuế là đồng Việt Nam (VND). Nếu doanh thu phát sinh bằng ngoại tệ thì phải quy đổi ra VND theo tỷ giá bình quân liên ngân hàng do Ngân hàng Nhà nước công bố tại thời điểm phát sinh doanh thu.
  • Giá tính thuế bao gồm cả phụ thu, phí thu thêm mà doanh nghiệp được hưởng, trừ các khoản phụ thu thu theo quy định của Nhà nước nhưng không tính vào doanh thu.
  • Trường hợp hàng hóa, dịch vụ khuyến mại hợp pháp, giá tính thuế được xác định theo giá đã đăng ký hoặc giá bằng 0 nếu đáp ứng điều kiện của Luật Thương mại.

Xem thêm: Thuế Giá trị gia tăng (GTGT) là gì? Hướng dẫn cách tính

Công thức giá tính thuế GTGT chi tiết trong từng trường hợp

Hàng hóa, dịch vụ do cơ sở sản xuất, kinh doanh bán ra

Giá tính thuế GTGT trong trường hợp này là giá bán chưa bao gồm thuế GTGT.

  • Nếu hàng hóa, dịch vụ chịu thuế tiêu thụ đặc biệt hoặc thuế bảo vệ môi trường, thì giá tính thuế bao gồm cả các khoản thuế đó.
  • Với hàng nhập khẩu, giá tính thuế là giá nhập tại cửa khẩu cộng thuế nhập khẩu, thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế bảo vệ môi trường (nếu có).
  • Trường hợp hàng được miễn hoặc giảm thuế nhập khẩu, giá tính thuế GTGT là giá nhập khẩu cộng phần thuế nhập khẩu sau khi miễn, giảm.

Hàng hóa, dịch vụ dùng để biếu, tặng, cho, trả thay lương

Giá tính thuế được xác định theo giá thị trường tại thời điểm phát sinh giao dịch.
Ví dụ: Doanh nghiệp A mua 50 giỏ quà trị giá 200.000 đồng/giỏ để tặng khách hàng. Khi tặng, công ty phải xuất hóa đơn với giá tính thuế GTGT là 10.000.000 đồng.

Lưu ý: Nếu biếu, tặng vé mời không thu tiền cho các hoạt động được cơ quan có thẩm quyền cho phép (như biểu diễn nghệ thuật, thời trang…) thì giá tính thuế bằng 0. Tuy nhiên, nếu phát hiện gian lận thu tiền, cơ sở sẽ bị xử lý theo quy định của Luật Quản lý thuế.

Tiêu dùng nội bộ trong doanh nghiệp

Giá tính thuế là giá của hàng hóa, dịch vụ cùng loại tại thời điểm phát sinh tiêu dùng nội bộ.
Tuy nhiên, một số trường hợp không phải kê khai, tính nộp thuế GTGT, gồm:

  • Hàng hóa luân chuyển nội bộ giữa các kho hoặc phục vụ cho quá trình sản xuất;
  • Doanh nghiệp tự xây dựng tài sản cố định để phục vụ hoạt động chịu thuế GTGT;
  • Hàng hóa, dịch vụ dùng cho hoạt động vận tải, bưu chính, hàng không theo quy định riêng.

Ví dụ: Công ty A sản xuất 10 máy tính để sử dụng nội bộ cho các bộ phận trong doanh nghiệp thì không phải nộp thuế GTGT đầu ra đối với số hàng này.

Hàng hóa, dịch vụ dùng cho mục đích khuyến mại

Nếu chương trình khuyến mại được đăng ký hợp pháp theo Luật Thương mại, giá tính thuế GTGT bằng 0.
Ngược lại, nếu không đủ điều kiện, phải kê khai và nộp thuế như hàng biếu, tặng.
Một số hình thức khuyến mại hợp pháp bao gồm: hàng mẫu, giảm giá trực tiếp, tặng phiếu mua hàng hoặc phiếu sử dụng dịch vụ.

Cho thuê tài sản

Giá tính thuế là giá cho thuê chưa bao gồm thuế GTGT, áp dụng cho các loại tài sản như nhà, văn phòng, nhà xưởng, phương tiện vận tải hoặc máy móc thiết bị.

Bán hàng trả góp, trả chậm

Giá tính thuế là giá bán trả một lần chưa gồm thuế GTGT, không bao gồm lãi trả góp hoặc lãi trả chậm.
Ví dụ: Doanh nghiệp A bán xe ô tô trả góp với giá 550.000.000 đồng (trong đó 50.000.000 đồng là lãi trả góp), thì giá tính thuế GTGT là 500.000.000 đồng.

Gia công hàng hóa

Giá tính thuế GTGT là giá gia công chưa có thuế, bao gồm tiền công, chi phí nguyên vật liệu, nhiên liệu, động lực và các chi phí khác phục vụ quá trình gia công.

Xây dựng, lắp đặt

Nếu có bao thầu nguyên vật liệu, giá tính thuế là toàn bộ giá trị hợp đồng bao gồm vật liệu chưa có thuế GTGT.

Nếu không bao thầu nguyên vật liệu, giá tính thuế chỉ bao gồm phần công xây dựng, lắp đặt chưa có thuế GTGT.

Nếu bàn giao theo hạng mục, giá tính thuế là giá trị hạng mục hoàn thành bàn giao.

Ví dụ: Công ty A xây dựng công trình trọn gói 1 tỷ đồng (trong đó vật tư 700 triệu đồng). Giá tính thuế GTGT là 1 tỷ đồng.

Chuyển nhượng bất động sản

Giá tính thuế là giá chuyển nhượng trừ đi giá đất được trừ.
Tùy từng trường hợp (như đấu giá, thuê đất, chuyển mục đích sử dụng, xây dựng chung cư…), giá đất được trừ xác định theo quy định của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh hoặc giá đất tại thời điểm nhận chuyển nhượng.

Ví dụ: Công ty A nhận chuyển nhượng 500m² đất có nhà kho với giá 20 tỷ đồng nhưng không có hồ sơ xác định giá đất. Khi chuyển nhượng lại với giá 25 tỷ đồng, giá đất được trừ để tính thuế GTGT là giá đất do UBND tỉnh quy định tại thời điểm nhận chuyển nhượng.

Đại lý, môi giới, ủy thác

Giá tính thuế GTGT là tiền công hoặc hoa hồng thu được, chưa bao gồm thuế GTGT.

Hàng hóa, dịch vụ có giá đã bao gồm thuế GTGT

Đối với các loại hàng hóa, dịch vụ sử dụng chứng từ thanh toán đã bao gồm thuế như vé tàu, vé cước vận tải, vé xổ số kiến thiết…, giá tính thuế được xác định theo công thức quy định tại Thông tư 219/2013/TT-BTC, tức là tách ngược phần thuế GTGT ra khỏi giá thanh toán đã có thuế.

Xem thêm: Giảm 2% thuế giá trị gia tăng áp dụng đến hết năm 2026

Để lại một bình luận

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *

Call Zalo Messenger